Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 3/2019 và Quý I năm 2019

Ngành công nghiệp tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,14 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 12,35%,. Đến cuối quý 1 năm 2019, thị trường thép toàn cầu được đánh giá là tạm duy trì ổn định.


Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặngsắtloại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 08/4/2019 giao dịch ở mức 92-93 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 10 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3/2019.

  • Than mỡluyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB)  ngày 08/4/2019: Hard coking coal: khoảng 174 USD/tấn, giảm khoảng 10USD/tấn so với đầu tháng 3/2019

  • ThépphếliệuGiá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-335 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/4/2019. Mức giá này tương đối ổn định so với đầu tháng 3/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.

  • Điện cực graphite: Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình là khoảng 10.000 USD/tấn, tùy loại điện cực.

  • PhôithépGiá phôi thép ngày 08/4/2019 ở mức 479-481 USD/T, giảm khoảng 7 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 3/2019. So với đầu năm 2019, giá phôi hiện tại chỉ tăng khoảng 7-8% so với đầu năm 2019.

  • Thép cuộn cán nóng (HRC): Giá HRC ngày 08/4/2019 ở mức 534 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảmkhoảng 6 USD/tấn với đầu tháng 2/2019. So với đầu năm 2019, mức giá hiện tại tăng khoảng 50 USD/tấn. Mức giá đạt cao nhất được ghi nhận là ~620 USD/Tấn vào hồi đầu tháng 3/2018.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 3/2019:

  • Sản xuất các sản phẩm thép đạt 2.269.567 tấn, tăng 35,5% so với tháng trước, và tăng so với cùng kỳ 2018 là 7,1%.

  • Bán hàng các sản phẩm thép đạt 2.110.893 tấn, tăng 15,9% so với tháng trước, và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 421.799 tấn, giảm 2,4% so với tháng 3/2018.

  • Nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì mức tăng trưởng chung tăng trưởng sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép lần lượt là 4% & 13% so với cùng kỳ năm 2018.

Tính chung Quý I/2019:

  • Sản xuất các sản phẩm thép đạt 6.071.015 tấn, tăng5,2%  so với cùng kỳ 2018. Bán hàng các sản phẩm thép đạt 5.720.34tấntăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 1.295.333tấntăng11,7% so với cùng kỳ 2018.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 1/2019:

  • Tình hình nhập khẩu:-Tính đến hết 28/2/2019, nhập khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm các loại đạt hơn 2 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 1,3 tỷ USD.

    -Trong 2 tháng 2019, nhập khẩu thép thành phẩm từ Trung Quốc ~ 835 ngàn tấn, giảm 10% về lượng, và 5,37% về trị giá so với cùng kỳ 2018; Tỷ trọng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm ~41,36% tổng lượng thép thành phẩm nhập khẩu.

Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu vào Việt Nam đến tháng 2/2019 (Theo Vinanet)
  • Tình hình xuất khẩu: Tính đến 28/2/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn 1,2 triệu tấn thép với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 774 triệu USD, tăng 33,65% về lượng và tăng 18,07% về trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2018.

Top 10 quốc gia xuất khẩu thép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019

 

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 4/2019)

 

Bài viết liên quan

Bản quyền © 2015 thepvugia.com | Designed by Viễn Nam